Kênh thông tin tìm kiếm mua bán, cho thuê bất động sản, doanh nghiệp cung cấp vật tư xây dựng nhà cửa.
Trang tin BĐS hàng đầu Bình Dương

Có quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất?

21/02/2022

Hiện nay pháp luật không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật.

Ông Trần Tuấn Anh (Nam Định) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, làm rõ một số quy định về hạn mức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Ông Tuấn Anh đưa ví dụ: Ông có thửa đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) diện tích 1.000m2, hạn mức giao đất ở tại địa phương quy định là không quá 200m2 cho một hộ gia đình/cá nhân. Vậy khi ông chấp nhận nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ 1.000m2 để được Nhà nước giao đất và chấp thuận cho chuyển đổi toàn bộ 1.000m2 đất nông nghiệp sang đất ở thì có được không? Ông đã nghiên cứu Luật Đất đai và các nghị định, thông tư hướng dẫn nhưng không thấy chỉ rõ mục đích của hạn mức giao đất. Hồ sơ, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất thì không quy định có được giao vượt hạn mức hay không mà chỉ quy định về thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Ông Tuấn Anh cũng muốn biết, trường hợp có hộ được giao vượt hạn mức thì có phải là không đúng với quy định của pháp luật hay không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Qua trình bày của ông Tuấn Anh thì được hiểu là ông có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Hiện nay pháp luật không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp ông có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật. Cụ thể:

Tại Điều 14 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định:

“Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.

Tại Điều 21 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định HĐND các cấp, UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.

Tại Điều 45 của Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch) quy định:

“1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:

a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.

2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:

a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

c) UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện”.

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.

Tại Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Do đó, đề nghị ông Tuấn Anh liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại địa phương.

Nguồn: Chinhphu.vn

ĐĂNG KÝ ĐỂ NHẬN NHỮNG THÔNG TIN MỚI NHẤT